Khi nhắc đến “sâm”, thường người ta sẽ nghĩ ngay tới hồng sâm, nhân sâm,… đây là những loại sâm nổi tiếng, quý giá, được mọi người ưa chuộng. Tuy nhiên, nếu như bạn là được sinh ra và lớn lên ở các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là những vùng quê miền núi thì chắc hẳn sẽ nghĩ ngay tới một cái tên khác. Thiên nhiên đã rất ưu ái chúng ta khi đã ban tặng loại dược liệu có vô số công dụng này, với bề ngoài mộc mạc, chân chất đúng như tên gọi của nó: Sâm cau.
Thông tin về cây sâm cau
Mô tả đặc điểm thực vật
Sâm cau là loài cây có nguồn gốc từ nhiều nơi trên thế giới như Trung Quốc, Nhật Bản, tiểu lục địa Ấn Độ, Papuasia, Micronesia, bán đảo Đông Dương,… hiện nay, loại cây này cũng được phát hiện khá nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta như Điện Biên, Lào Cai,… Nó có danh pháp khoa học là Curculigo orchioides và được biết đến với nhiều cái tên khác nhau như cồ nốc lan, ngải cau, nam sáng ton, sọng ca, thài léng, tiên mao.
Loại cây này thuộc loại thân thảo, hình trụ với chiều cao trung bình khoảng 30 thước (tương đương 30 cm). Sở dĩ có tên Sâm cau bởi vẻ ngoài của nó rất giống cây cau, đặc biệt là phần lá, là cây xếp lên nhau thành nếp, hình mũi mác, dài tầm 40 cm, phía cuống 10cm, mỗi lá rộng tầm 2 – 3 thước. Ngoài ra, hoa của cây này sở hữu màu vàng của nắng, tựa phong lan rừng, mọc thành từng cụm 3 – 5 bông trên cán ngắn của kẽ lá, quả nang dáng thuôn dài, mỗi quả chứa 1 – 4 hạt phình ra ở đầu. Bộ phận quan trọng, có giá trị trong y dược nhất chính là phần thân rễ, hay còn gọi là thân mao, không phân nhánh, dạng củ, giống như của sắn dây, cắm sâu trong đất, chia thành từng đốt, xung quanh là các rễ phụ nhỏ, mảnh, ngắn.
Trong tự nhiên, có hai loại sâm cau:
- Sâm cau đỏ: loại sâm này có vỏ màu đỏ, khi già sẽ chuyển sang màu gỗ trắng đục, bề ngoài của chúng tựa bồng bồng nên đa số mọi người thường nhầm lẫn với cây bồng, mọc thành từng cụm, thường xuất hiện ở những nơi ẩm ướt. Sâm cau đỏ chuyên hỗ trợ sức khỏe sinh lý nam giới, bổ thận tráng dương, tốt cho gân cốt, những người mắc phong thấp nên sử dụng.
- Sâm cau đen: khá dễ phân biệt với sâm cau đỏ, loại này có phần vỏ xù xì màu đen, chúng mọc riêng lẻ chứ không phát triển theo cụm, công dụng tương tự sâm cau đỏ nhưng không tốt bằng.
Phân bố
Do có đặc tính ưa ẩm, sáng hoặc bóng mát, sinh trưởng và phát triển tốt trong mùa mưa, khi tiết trời mát mẻ, ẩm ướt nên sâm cau thường phân bố ở một số tỉnh phía nam Trung Quốc, Ấn Độ và một vài nước Đông Nam Á như Lào, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Philipin.
Ở nước ta, loại cây này thường xuất hiện tại các tỉnh miền núi từ Lai Châu, Tuyên Quang, Cao Bằng,…hay phân bố rải rác, thưa thớt ở Sơn La, Hòa Bình. Tuy nhiên, hiện nay, do hoạt động khai thác bừa bãi quá mức của người dân dẫn đến tình trạng cây ngày càng khan hiếm, cụ thể nhất ở hai tỉnh Sơn la và Hòa Bình vào trước những năm 1980.
Cách thu hái sâm cau
Cũng giống như các loại dược liệu khác, khi thu hái sâm cau, ta nên tuân theo nguyên tắc “3 đúng” cần thiết cho thu hái dược liệu:
Dưới đây là nguyên tắc “3 đúng” cần thực hiện:
- Đúng dược liệu (đúng cây, đúng loài): Bởi sâm cau thường sinh trưởng và phát triển trong tự nhiên, trên những vùng núi có vô số cây cỏ, các loài dược liệu khác, vì thế, cần phân biệt và nhận biết được loại cây này trước khi thu hái. Cùng với đó, trong thực tế, ở những vùng miền khác nhau, tên gọi của dược liệu cũng khác nhau, sâm cau cũng không phải trường hợp ngoại lệ, nó có rất nhiều cái tên đặc trưng cho những nơi mà nó sinh sống đã kể trên. hoặc có nhiều dược liệu khác nhau nhưng được gọi với cái tên giống nhau.
- Đúng bộ phận dùng: Trong một cây thuốc, không phải tất cả các bộ phận đều có công dụng như nhau và được sử dụng làm dược liệu, thậm chí có trường hợp được mọc từ 1 loại cây nhưng có phần chứa chất độc, có phần lại có giá trị dược liệu vô cùng cao. Đối với loại cây mà chúng ta đang tìm hiểu – sâm cau, người ta thường thu hái phần củ (rễ chính) nằm sâu trong đất. Khi thu hái nên mang theo vật dụng giúp đào xới đất như cuốc, xẻng,… để dễ dàng lấy củ.
- Đúng thời điểm: Cũng giống như con người và các sinh vật sống trong tự nhiên, mỗi loại cây đề có một quá trình sinh trưởng và phát triển nhất định, dựa vào đó mà người ta sẽ tìm ra “thời điểm vàng” – khoảng thời gian tốt nhất để thu hái dược liệu, đối với sâm cau đỏ, chỉ cần đạt trên 1 năm tuổi là có thể thu hái,ngược lại, trung bình thời gian thu hái sâm cao đen dài hơn nhiều so với sâm cau đỏ (trung bình từ 4 năm), tuy nhiên, do nó mọc hoang ở trong rừng, núi sâu nên khó có thể biết chính xác được số tuổi. Dựa vào hình thái và đặc điểm bề ngoài của lá, thân cây mà ta có thể xác định được cây đó đã thu hái được chưa, ở những cây đã trưởng thành và sử dụng được, nó sẽ có hoa và đã xuất hiện quả, thân, rễ, lá đạt độ dài, rộng tương đối như ở phần mô tả, là có màu xanh sẫm, đậm đặc trưng, đặc biệt, củ sâm phản đầy đặn, đạt độ cứng và dày nhất định.
Tóm lại, trước khi thu hái dược liệu này hoặc bất kỳ loại dược liệu nào khác, ta nên dựa theo 3 nguyên tắc trên tránh tình trạng hái nhầm hoặc thu không đúng thời điểm, thu hái cả cây non, dẫn đến khan hiếm.
Xem thêm: Tác dụng của Đan Sâm là gì? Cách sử dụng, Giá bán
Cách sơ chế
Chế biến sơ bộ loại dược liệu này nên làm ngay sau khi thu hái, gồm các công đoạn sau:
- Chọn dược liệu: lấy phần củ sâm, loại bỏ phần thân, lá, rễ con xung quanh.
- Làm sạch: sau khi bỏ những phần không liên quan, rửa sạch củ sâm cau bằng nước sạch để loại bỏ các tạp chất bám trên nó như đất, cát, bụi,…
- Khử độc sâm cau: sau khi làm sạch, cần loại bỏ độc tố bên trong nó bằng cách ngâm với nước vo gạo 30 phút – 1 giờ, thực hiện như trên ít nhất 3 lần, lần cuối nên ngâm khoảng 8 giờ và để qua đêm. Chú ý phải ngâm ngập cả củ trong nước gạo, tránh tình trạng nổi trên mặt nước dẫn đến không loại bỏ hết độc tố trong sâm.
Thông tin về vị dược liệu sâm cau
Tính vị
- Theo Trung Dược học: loại sâm này có vị cay, tính nóng, ngoài ra có độc.
- Theo Khai bảo bản thảo: chúng có vị cay, tính ấm và chứa độc tố.
- Theo Điền Nam bản thảo: vị cay, hơi mặn, tính ấm.
- Theo Cương mục: sâm cau có tính nhiệt.
Quy kinh
- Theo Trung Dược học: vị thuốc trên quy vào kinh can, thận.
- Theo Điền Nam bản thảo: quy vào kinh can, thận.
- Theo Bản thảo Tái tân: quy vào kinh phế, thận.
Công năng, chủ trị
- Lợi tiểu.
- Bổ kích dục.
Tác dụng của sâm cau
Theo y học hiện đại
Trong y học hiện đại, theo nghiên cứu của các nhà khoa học, trong sâm cau chứa nhiều chất hóa học có ích, có công dụng tuyệt vời đối với y học, gồm các thành phần chính:
- Chất cycloartan triterpen saponin: Đây là một trong những chất góp phần sản xuất nội tiết tố nam testosterone, đồng thời hòa hoãn ức chế thần kinh, hỗ trợ giãn cơ.
- Chất curculigosid: giúp giảm bớt sự căng thẳng đồng thời bảo vệ tế bào thần kinh.
- Curculigo Saponin C & F: tăng cường hệ miễn dịch, kích thích sản sinh tế bào lympho bên trong cơ thể.
- Curculigo Saponin F và G: kích thích tăng khối lượng tuyến ức.
- Peptid curculin C: Bảo vệ tế bào và tăng cường miễn dịch cho cơ thể.
Do chứa những chất kể trên mà sâm cau được coi là nguồn dược liệu vô cùng nhiều tác dụng như:
- Tác dụng kích dục đối với phái mạnh: nếu dùng với liều lượng 100 mg cao cồn/kg thể trọng và 200 mg cao nước/kg thể trọng, vùng sinh lý sẽ tăng khoái cảm một cách mạnh mẽ, đồng thời nâng cao khả năng hoạt động tình dục. Khi dùng sâm cau với liều lượng 200mg cao nước/kg thể trọng trong liền 14 ngày, dựa trên độ cương cứng của dương vật mà người ta có thể đánh giá tác dụng này.
- Tăng sản xuất tinh trùng: nếu sử dụng loại dược liệu này đều đặn, liều lượng hợp lý, tinh hoàn ở nam giới sẽ phát triển và duy trì sức khỏe ổn định, từ đó lượng tinh trùng sẽ được sản xuất nhiều hơn.
- Tăng cường hệ miễn dịch: với các thành phần hóa học nêu trên, sâm cau được xếp vào top dược liệu cải thiện, bảo vệ hệ miễn dịch hàng đầu cho cơ thể con người.
- Chống viêm: khi sử dụng dược liệu này, các triệu chứng khó ưa như viêm, sưng, tấy, phù nề,… sẽ bị ức chế và giảm bớt đáng kể, hoặc với những trường hợp có nguy cơ trên sẽ không phải lo lắng bởi sâm cau sẽ xua đi hoàn toàn triệu chứng đó.
- Chống mệt mỏi: đây là dược liệu cực kỳ hữu dụng trong cải thiện cơ thể, hỗ trợ giảm bớt mệt mỏi do hoạt động, suy nghĩ nhiều, căng thẳng, lo âu.
Theo y học cổ truyền
Trong y cổ, sâm cau chứa vô số lợi ích cho người bệnh, đặc trị các triệu chứng, hỗ trợ sức khỏe như sau:
- Điều trị vấn đề liệt dương, tinh lạnh ở nam giới: sẽ không còn là nỗi lo lớn đối với những trường hợp trên vì đã có sâm cau, giúp bồi bổ tinh hoàn, làm dương vật thêm khỏe mạnh, cải thiện liệt dương, làm ấm tinh trùng.
- Cải thiện khí hư bạch đới (huyết trắng),tử cung lạnh, giúp phái đẹp hồi xuân, ngăn ngừa lão hóa.
- Phụ nữ đái đục: sâm cau có chức năng điều hòa cơ quan nội tiết, cân bằng, giảm bớt tình trạng đái đục và một số bệnh sinh lý khác ở phụ nữ.
- Điều trị thần kinh suy nhược: đối với trường hợp tiêu hao thần kinh quá độ do hoạt động não, suy nghĩ quá nhiều, luôn trong trạng thái căng thẳng, stress,… dẫn đến suy nhược thần kinh, nên sử dụng sâm cau để giảm bớt tình trạng, làm tinh thần thư thái, thoải mái, điều hòa hệ thần kinh.
- Hỗ trợ điều trị phong thấp, lưng gối lạnh đau, vận động khó khăn.
- Chữa ngứa ngoài da: khi bị vảy ngứa ngoài da, bạn nên sử dụng sâm cau đắp lên trên bề mặt da, từ đó giảm bớt cơn đau, ngứa.
- Tiêu chảy: Do có tính ấm, nóng nên sâm cau đặc trị tình trạng tiêu chảy.
- Chữa hen suyễn: đây là căn bệnh thường gặp ở Việt Nam ta, viêm mãn tính đường thở, dễ tái phát vào thời điểm giao mùa, khí hậu ẩm ướt, hanh khô. Bệnh nhân mắc hen suyễn nếu sử dụng dược liệu trên sẽ cải thiện đáng kể tình trạng ho, khó thở, thở khò khè.
- Điều trị bệnh lậu – căn bệnh lây qua đường tình dục do sự xâm nhập của một loại vi khuẩn.
Đối tượng sử dụng
Do chuyên điều trị các triệu chứng về sinh lý và một số căn bệnh liên quan nên hầu hết sâm cau thường dùng cho phụ nữ và nam giới độ tuổi trưởng thành, đặc biệt là phụ nữ trong thời kỹ mãn kinh.
Các cách sử dụng sâm cau: thể trạng kém, quá hư yếu.
Các bài thuốc trị bệnh từ Sâm cau
Liệt dương, tinh lạnh ở phái mạnh và chứng tử cung lạnh ở nữ giới: Dùng sâm cau (6g) kết hợp với các vị thuốc khác là ba kích (8g), hồi hương (4g), thục địa, hồ đào nhục. Đem sắc trong 1 – 2 giờ, nên dùng hằng ngày.
Suy nhược thần kinh, phong tê thấp, đau lạnh lưng gối: chuẩn bị sâm cau (50g) cùng rượu trắng (150ml). Thực hiện ngâm trong khoảng 10 ngày, nên sử dụng trước bữa ăn chính hằng ngày với lượng vừa đủ (tầm 1 chén nhỏ).
Hen suyễn và tiêu chảy: Đem củ sâm cắt thành những miếng nhỏ, mỏng, sau đó phơi khô và sao vàng trên bếp, lửa vừa. Tiếp theo chuẩn bị 12 – 16 g sâm cau đã qua chế biến đun cùng 250 ml nước, đến khi nước trong nồi chỉ còn lại một lượng khoảng 50ml thì dùng được. Lưu ý nên uống trong ngày, vào trước bữa ăn.
Đau nhức toàn thân, tê thấp: làm theo công thức kết hợp 20g sâm cau cùng 500ml rượu trắng và thêm vào đó một lượng ly thiêm thảo (cỏ đĩ), hà thủ ô đỏ (chế đậu đen). Lấy tất cả dược liệu đã chuẩn bị ngâm với nhau, ủ càng lâu công dụng càng tốt, tuy nhiên, chỉ khoảng 5 – 7 ngày sau có thể sử dụng. Cách dùng: mỗi ngày nên uống 2 lần trước bữa ăn, mỗi lần khoảng 30ml (tương đương 1 bát nhỏ).
Sốt huyết: cho 20g sâm cau đã sao đen, cắt lát cùng 12g cỏ mực, 8g chi tử, 10g trắc bá diệp vào nồi nước sắc trong khoảng thời gian nhất định. Nên sử dụng hằng ngày.
Liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng: sơ chế qua bằng cách rửa sạch rồi đem cắt thành lát mỏng hỗn hợp gồm 20g sâm cau, 12g trâu cổ (sung thằn lằn), sâm bố chính, câu kỷ tử, tục đoạn, ngưu tất, thạch hộc, ba kích thiên, hoài sơn. 8g ngũ gia bì, nữ trinh tử. Sau đó dùng luôn trong ngày, trước bữa ăn. Ngoài ra, nếu không có đủ những loại dược liệu trên, có thể áp dụng phương thức sau: Đem 20g sâm cau, 16g ba kích, hồ đào nhục (óc chó), phá cố chỉ, thục địa. 4g tiểu hồi hương sắc cùng 750 ml nước, rim đến khi lượng nước chỉ còn 250ml thì thuốc đã hoàn thành. Chú ý chia đều thuốc dùng ngày hai lần sau bữa ăn để nâng cao hiệu quả sử dụng.
Cao huyết áp: chuẩn bị 12g sâm cau (tiên mao), đương quy, ba kích, dâm dương hoắc (tiên linh tỳ), đun hỗn hợp trên với 750ml nước đến khi cạn chỉ còn 250ml thì tắt bếp. Dùng ngày 2 lần trước ăn.
Món ăn chế biến từ sâm cau: Nếu không thể dùng thuốc hoặc khó chịu với mùi vị của thuốc, hãy kết hợp sâm cau với các loại món ăn bổ dưỡng khác, vừa có thể điều trị bệnh lại giúp món ăn hằng ngày thêm phong phú, đa dạng, tăng giá trị dinh dưỡng. Dưới đây là một số công thức:
Gà hầm sâm cau: Thịt gà là loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, hỗ trợ hồi phục mọi cơ thể từ người già đến trẻ nhỏ. Để làm được món ăn này, ta cần chuẩn bị 15g sâm cau, 250g thịt gà đã qua sơ chế (nên dùng nguyên con), 15g dâm dương hoắc và các nguyên liệu phụ gia khác. Đem tẩm ướp nguyên liệu đã chuẩn bị với các gia vị trong khoảng 15 phút rồi hầm hỗn hợp với nước lượng vừa đủ. Đun đến khi gà chín mềm là được. Nên sử dụng món ăn khi còn nóng để cảm nhận được hương vị một cách tốt nhất. Sử dụng món ăn thường xuyên sẽ giúp người bệnh giảm tình trạng rối loạn cương dương, hư thận, đau lưng mỏi gối, đồng thời cải thiện sinh lý nam giới, bồi bổ khí huyết, tăng cường sinh lực.
Hướng dẫn cách ngâm rượu Sâm cau
Cách ngâm rượu sâm cau: Sâm cau kết hợp với rượu thì quả là không có gì hợp hơn. Ta cần 50g tiên mao, hay còn gọi là củ sâm cau đã thái lát nhỏ, sấy hoặc phơi khô rồi sao vàng cho vào 500ml rượu gạo. Ngâm hỗn hợp trong vòng 7 – 10 ngày thì có thể dùng được. Nên sử dụng mỗi ngày 2 lần với liều lượng 30 ml cho mỗi lần uống.
Tham khảo: Huyền Sâm có tác dụng gì? Hướng dẫn sử dụng đúng cách
Lưu ý khi sử dụng sâm cau
- Do phần củ sâm cau đỏ có bề ngoài rất giống với rễ cây bồng (tác dụng giải nhiệt, lợi tiểu, hoàn toàn không điều trị các bệnh liên quan đến vấn đề sinh lý) nên các hãng hàng nhái đã lợi dụng sơ hở này để tung ra thị trường loại “sâm cau dởm”, thực chất là rễ bồng bồng nhằm chuộc lợi. Vì vậy, trước khi mua hàng, người tiêu dùng nên kiểm tra kỹ lưỡng sản phẩm, tránh tốn tiền vô ích, đôi khi ảnh hưởng sức khỏe.
- Chống sử dụng đối với các trường hợp có thể trạng hỏa vượng, da khô, gầy yếu, lòng bàn chân bàn tay ấm, hay sốt nhẹ vào buổi chiều, dễ ra mồ hôi trộm, tiểu tiện vàng đỏ, đại tiện táo, nóng bứt rứt trong người hoặc thể trạng kém, hư yếu quá độ.
- Không nên quá lạm dụng chức năng của dược liệu này bởi khi sử dụng với liều lượng cao sẽ gây phản tác dụng dẫn đến tinh lực hao tổn.
Trả lời